
QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĂM 2024 VÀ NHỮNG NỘI DUNG CẦN LƯU Ý

Trong năm 2024, việc xác định nghĩa vụ thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) và thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN được thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã ban hành.
Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật (căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019).
* Về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2024
Theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp tờ khai Quyết toán Thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch; đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Căn cứ quy định tại Nghị định số 91/2022/NĐ-CP, nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Vì vậy, kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2024 có thời hạn như sau:
- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn chậm nhất là ngày 31/03/2025.
- Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN thì thời hạn chậm nhất là ngày 05/05/2025. Tuy nhiên, NNT lưu ý cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thì không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo thời hạn này.
* Về đối tượng quyết toán thuế TNCN năm 2024
Căn cứ Điểm d, Khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định như sau:
1.Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1, Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi làm việc và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cá trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
3. Cá nhân là đối tượng cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau đây:
- Có từ hai nguồn thu nhập trở lên trong năm tính thuế có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.
- Là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
* Về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2024
Theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với Cơ quan Thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính;
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN;
- Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có), …
* Bên cạnh nội dung về thời hạn, đối tượng và hồ sơ quyết toán thuế TNCN nêu trên, NNT cần lưu ý thêm về một số nội dung như sau:
- Trường hợp cá nhân đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo quy định thì khuyến khích cá nhân thực hiện ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí cho cá nhân cũng như giảm tải số lượng hồ sơ quyết toán gửi tới cơ quan thuế.
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Ngoài ra, từ công tác quản lý giải quyết hồ sơ, cơ quan thuế nhận thấy một trong những sai sót mà cá nhân thường hay mắc phải khi thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN là việc cá nhân không tổng hợp được đầy đủ các nguồn thu nhập của bản thân, hoặc kê khai không chính xác thu nhập nhận được từ các tổ chức trả thu nhập, số thuế TNCN đã được khấu trừ trong năm.
Bài viết trên đây là một số thông tin lưu ý về quyết toán thuế TNCN kỳ quyết toán năm 2024. Nếu còn bất kỳ vướng mắc hay vấn đề nào còn chưa rõ cần được giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé!
ĐẠI LÝ THUẾ TRƯƠNG GIA
“CẦU NỐI TUYỆT VỜI GIỮA CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP VÀ CƠ QUAN THUẾ”
