QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ MÔN BÀI (CÒN GỌI LÀ THUẾ MÔN BÀI)

Khi tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh phải đóng lệ phí môn bài (còn gọi là thuế môn bài) cho cơ quan thuế. Khoản tiền này nhằm mục đích bù đắp chi phí trong quá trình hoạt động, quản lý nhà nước và đóng góp vào ngân sách nhà nước nhằm thực hiện việc cung cấp các dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân.  

Trước đây lệ phí môn bài được gọi là Thuế môn bài, tuy nhiên từ ngày 01/01/2017 theo Luật Phí và lệ phí 2015, Nghị định 139/2016/NĐ-CP thì Thuế môn bài được thay bằng Lệ phí môn bài. 

  1. Lệ phí môn bài là gì?   

Lệ phí môn bài là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm mà doanh nghiệp hay hộ kinh doanh cá thể bắt buộc phải đóng theo định kỳ hàng năm  (theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP). 

Mức thuế phải nộp sẽ dựa trên vốn điều lệ được ghi trên giấy phép kinh doanh, hoặc doanh thu năm trước đó của doanh nghiệp. Hàng năm, doanh nghiệp gia tăng vốn điều lệ dựa trên hình thức góp vốn sẽ làm thay đổi mức lệ phí môn bài của doanh nghiệp. 

  1. Đối tượng chịu lệ phí môn bài: 

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC bao gồm các đối tượng sau đây:  

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. 

- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. 

- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. 

- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. 

- Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh. 

- Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức nêu bên trên (nếu có). 

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh. 

  • Trường hợp nào được miễn thuế môn bài 

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí môn bài bao gồm: 

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. 

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối. 

- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. 

- Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). 

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp 

- Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc. 

- Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: 

+ Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới). 

+ Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. 

+ Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài. 

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. 

+ Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. 

+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. 

+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 

- Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập. 

  1. Mức nộp lệ phí môn bài:  

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ/CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ.

Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: 

  • Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm; 
  • Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm; 
  • Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm. 

>> Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 

Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: 

  • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm; 
  • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; 
  • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. 

Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm. 

Tổ chức quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước. 

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ/CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. 

  1. Hồ sơ khai lệ phí môn bài 

Căn cứ theo Mục 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí môn bài (thuế môn bài) gồm: 

  • Tờ khai lệ phí môn bài (theo Mẫu 01/LPMB quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC). 
  • Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp tờ khai không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 
  1. Thời hạn nộp 
  • Thời hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài: 

Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài (thuế môn bài) được quy định như sau: 

- Doanh nghiệp nộp lệ phí môn bài mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. 

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì doanh nghiệp nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi. 

Theo đó, doanh nghiệp nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài một lần trong suốt quá trình hoạt động và chỉ phải nộp lại hồ sơ khai lệ phí môn bài khi có thay đổi về vốn. 

- Hộ kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

  • Thời hạn nộp lệ phí môn bài: 

Lệ phí môn bài được nộp định kỳ hằng năm, theo khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cụ thể như sau: 

- Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm. 

- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau: 

+ Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/7 năm kết thúc thời gian miễn. 

+ Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn. 

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau: 

+ Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30/7 năm ra hoạt động. 

+ Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm ra hoạt động. 

(Theo quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP). 

  1. Địa điểm nộp: 
  • Địa điểm nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài 

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019 điểm k khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, địa điểm nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài (thuế môn bài) được quy định như sau: 

- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 

- Riêng đối với trường hợp nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có địa bàn cấp tỉnh khác với nơi có trụ sở chính: nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. 

  • Địa điểm nộp tiền lệ phí môn bài 

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp tiền lệ phí môn bài tại một trong các địa điểm sau: 

- Tại Kho bạc Nhà nước. 

- Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế. 

- Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế. 

- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. 

(Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019). 

Trên đây là những nội dung và quy định của pháp luật Đại Lý Thuế Trương Gia lưu ý đến Qúy Doanh nghiệp về Lệ phí môn bài. Nếu có bất kỳ vướng mắc cần được giải đáp và làm rõ hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất!  

ĐẠI LÝ THUẾ TRƯƠNG GIA  

“CẦU NỐI TUYỆT VỜI GIỮA CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP VÀ CƠ QUAN THUẾ”  

CÁC BÀI VIẾT KHÁC
Kịp thời gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước - Nghị định 109/2020/NĐ-CP
Lễ kỷ niệm Ngày Doanh nhân Việt Nam lần thứ XVI năm 2020
Thời gian bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử
Cục Thuế TP. HCM cảnh báo: Hóa đơn điện tử cũng bị làm giả!!!
Đăng Ký