QUY ĐỊNH VỀ CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ VÀ CHỮ KÝ SỐ

QUY ĐỊNH VỀ CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ VÀ CHỮ KÝ SỐ 

Hiện nay với xu hướng phát triển mạnh mẽ của thời đại công nghệ 4.0 tại Việt Nam chữ ký điện tử và chữ ký số đang được ứng dụng phổ biến và rộng rãi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đóng vai trò quan trọng trong công cuộc chuyển đổi số, mang lại chức năng tiện lợi, chính xác phù hợp với thay đổi và phát triển của thời đại. Dưới đây là một số nội dung chi tiết về chữ ký điện tử và chữ ký số:  

  1. Bản chất của chữ ký điện tử và chữ ký số:  

Chữ ký điện tử:  

Chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một số lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điêph dữ liệu và xác nhận sự chấp nhận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.  

(Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005) 

Chữ ký số:  

Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác. 

(Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP) 

  1. Điều kiện để đảm bảo an toàn cho chữ ký điện tử và chữ ký số:  

Chữ ký điện tử:  

Chữ ký điện tử được xem là đảm bảo an toàn nếu được kiểm chứng bảng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thảo thuận vầ đáp ứng các điều kiện sau đây: 

  • Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ kiệu đó được sử dụng; 
  • Dữ liệu tạo chữ ký điện tửi chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký; 
  • Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện; 
  • Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.  

Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là đảm bảo các điều kiện được nêu trên. 

(Theo quy định tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005) 

Chữ ký số:  

Chữ ký số an toàn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:  

  • Được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng chìa khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. 
  • Được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:  

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; 

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; 

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; 

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đame bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. 

  • Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điển ký.  

(Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP) 

  1. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử và chữ ký số: 02 loại chữ ký này đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch điện tử vì nó dùng để xác thực người ký và trách nhiệm đối với giao dịch mà mình thực hiện như các văn bản giao dịch thông thường. 

Chữ ký điện tử:  

Trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đâu:  

  • Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác mình được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu.  
  • Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.  

Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông diệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quanm tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 và chữ ký điện tử đó được chứng thực.  

(Theo quy định tại Điều 24 Luật Giao dịch điện tử 2005) 

Chữ ký số:  

Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. 

Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. 

Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. 

(Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP) 

  1. Nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử và chữ ký số:  

Khi sử dụng chữ ký điện tử và chữ ký số, các bên tham gia giao dịch điện tử phải đáp ứng các nguyên tắc quy định tại Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2005, cụ thể: 

- Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận: 

Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch; 

Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực; 

Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực. 

- Chữ ký điện tử của cơ quan nhà nước phải được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 

(Theo quy định tại Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2005) 

  1. Điểm khác biệt giữa chữ ký điện tử và chữ ký số: 

Rút ra từ khái niệm chữ ký số thì chữ ký số chỉ là một dạng chữ ký điện tử, chúng sẽ có một số điểm giống nhau và khách nhau như sau:  

Giống nhau:  

Cả 02 loại chữ ký này đều được pháp luật cho phép sử dụng để thay thế chữ ký trên văn bản giấy và con dấu của các nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi giao dịch trên môi trường điện tử. 

Khác nhau: 

  • Tính bảo mật: 

Chữ ký điện tử: dễ bị giải mạo, không sử dụng mã hóa. 

Chữ ký số: độ an toàn bảo mật cao, khó có thể được sao chép, giả mạo hoặc thay đổi, được mã hóa bởi hệ thống mật mã. 

  • Cách tạo:  

Chữ ký điện tử: Có thể được tạo nên bằng cách scan hình ảnh, tạo bằng các website trực tuyến… 

Chữ ký số: Người dùng cần đăng ký sử dụng dịch vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. 

  • Cách sử dụng:  

Chữ ký điện tử: Người dùng sẽ chèn chữ ký điện tử vào văn bản, tài liệu cần ký mà không qua các thiết bị mã hóa. 

Chữ ký số: Người dùng cần kết nối USB Token, nhập mã PIN bảo mật và tiến hành ký số tại vị trí cần ký theo nhu cầu sử dụng. 

Doanh nghiệp cần phân biệt 02 loại chữ ký này nhằm tránh nhầm lẫn trong các giao dịch điện tử.  

Trên đây là nội dung và quy định Đại Lý Thuế Trương Gia lưu ý đến Quý Doanh nghiệp về chữ ký điện tử và chữ ký số. Nếu còn bất kỳ vướng mắc hay vấn đề chưa rõ cần được giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé! 

ĐẠI LÝ THUẾ TRƯƠNG GIA   

“CẦU NỐI TUYỆT VỜI GIỮA CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP VÀ CƠ QUAN THUẾ”  

CÁC BÀI VIẾT KHÁC
Kịp thời gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước - Nghị định 109/2020/NĐ-CP
Lễ kỷ niệm Ngày Doanh nhân Việt Nam lần thứ XVI năm 2020
Thời gian bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử
Cục Thuế TP. HCM cảnh báo: Hóa đơn điện tử cũng bị làm giả!!!
Đăng Ký