LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHÍNH THỨC CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/7/2025

Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 (sửa đổi, bổ sung 3 lần) đã đạt được nhiều kết quả tích cực, giúp giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian, nguồn lực, qua đó cũng góp phần hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh và đảm bảo tỷ lệ đóng góp hợp lý cho nhân hàng nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, một số vấn đề cần được điều chỉnh để phù hợp với tình hình mới.

Ngày 26/11/2024, Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 48/2024/QH15 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua. Kể từ ngày 01/7/2025, Luật Thuế GTGT chính thức có hiệu lực thi hành. 

Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, bao gồm 4 chương và 18 điều. Ngoài việc kế thừa các quy định của Luật hiện hành, các điểm sửa đổi, bổ sung chủ yếu tập trung vào các vấn đề như đối tượng nộp thuế, các đối tượng không chịu thuế GTGT, giá tính thuế, thuế suất và việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào...

Một số điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024: 

1. Nội dung người nộp thuế được bổ sung (Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng) quy định về người nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số.

“4. Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

5. Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.”

2. Đối tượng không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024: 

Luật mới này đã lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bỏ quy định “Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào”. 

Nâng mức doanh thu không chịu thuế của hộ, cá nhân kinh doanh từ 100 triệu lên 200 triệu đồng (tại khoản 25).

Đồng thời, Chính phủ sẽ quy định danh mục sản phẩm xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (khoản 23). 

Luật cũng bổ sung một số đối tượng không chịu thuế (tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024), như các khoản phí trong hợp đồng vay vốn của Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài (tại điểm a, khoản 9); hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của công ty cho thuê tài chính được vận chuyển thẳng vào khu phi thuế quan để cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính (tại khoản 20); hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ (tại điểm c, khoản 26); di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu (tại điểm e, khoản 26). Các nhóm hàng hóa, dịch vụ như chứng khoán, sản phẩm quốc phòng, anh ninh, ... cũng được sửa đổi để phù hợp với pháp luật chuyên ngành.

3. Giá tính thuế quy định tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024:

Luật mới đã sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để đảm bảo phù hợp với pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (điểm b, khoản 1). 

Bổ sung quy định  Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ). Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai (điểm h, khoản 1).

Quy định Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh gồm: hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế giá trị gia tăng bán theo đúng giá phát hành (giá bìa); hoạt động in; dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Chính phủ quy định giá tính thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh (quy định tại điểm m, khoản 1). 

4. Thuế suất quy định tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024:

Về đối tượng áp dụng thuế suất 0%, luật mới đã bổ sung quy định rõ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu (điểm a - b, Khoản 1).

Bổ sung quy định sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0% (điểm c, khoản 1).

Về đối tượng áp dụng thuế suất 5%, bổ sung thêm phân bón, tàu khai thác thủy sản tại vùng biển; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ (điểm g, khoản 2); hoạt động nghệ thuật biểu diễn truyền thống, dân gian (điểm k, khoản 2).

Quy định “Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau (bao gồm cả đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng) phải khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh” (khoản 4). 

Quy định “Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, dược liệu thì áp dụng thuế suất giá trị gia tăng theo mức thuế suất quy định cho sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản” (khoản 5).

5. Quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào tại Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024:

Luật đã sửa đổi quy định đối với trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót để tránh vướng mắc trong thực hiện (điểm đ khoản 1 Điều 14).

Bổ sung việc tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ để đảm bảo tính ổn định của chính sách (điểm e khoản 1 Điều 14).

Chính phủ quy định chi tiết việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp: hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định phục vụ cho người lao động; trường hợp góp vốn bằng tài sản; hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền; tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống; cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung thì thực hiện theo quy định của Chính phủ để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế (tại điểm g khoản 1 Điều 14).

Ngoài ra, quy định rõ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào tại khoản 2 Điều 15 như sau:

“a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;

b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.”

6. Quy định về hoàn thuế GTGT tại Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024:

Quy định về việc hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định tại khoản 1, Điều 14.

Quy định về việc hoàn thuế đối với đầu tư được quy định tại khoản 2, Điều 14 như sau:

- Các dự án đầu tư;

- Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được quy định rõ để tránh vướng mắc trong thực hiện về hoàn thuế GTGT; 

- Không hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.

Luật bổ sung quy định về hoàn thuế trong trường hợp Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng; trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì được hoàn thuế theo tỷ lệ phân bổ do Chính phủ quy định (tại khoản 3 Điều 15). 

Luật còn bổ sung quy định về điều kiện hoàn thuế và trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan thuế trong hoàn thuế để đảm bảo tính khả thi trong thực hiện tại khoản 10 Điều 15.

Ngoài ra, Luật Thuế GTGT 2024 bổ sung thêm 02 Điều quy định về thời điểm xác định thuế GTGT (Điều 8 Luật Thuế GTGT 2024) và các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế (Điều 13 Luật Thuế GTGT 2024).

Bài viết trên đây là những điểm đáng lưu ý về Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024 có hiệu lực vào ngày 01/07/2025. Nếu còn bất kỳ vướng mắc hay vấn đề nào còn chưa rõ cần được giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé!   

ĐẠI LÝ THUẾ TRƯƠNG GIA

“CẦU NỐI TUYỆT VỜI GIỮA CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP VÀ CƠ QUAN THUẾ”

CÁC BÀI VIẾT KHÁC
Kịp thời gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước - Nghị định 109/2020/NĐ-CP
Lễ kỷ niệm Ngày Doanh nhân Việt Nam lần thứ XVI năm 2020
Thời gian bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử
Cục Thuế TP. HCM cảnh báo: Hóa đơn điện tử cũng bị làm giả!!!
Đăng Ký