QUY ĐỊNH VỀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH TRONG THUẾ TNCN

Quy định giảm trừ gia cảnh được ghi nhận chính thức trong một văn bản có giá trị pháp lý cao không chỉ mang lại những ý nghĩa đối với người nộp thuế mà còn đối với cả Nhà nước. Dưới góc độ người nộp thuế, giảm trừ gia cảnh là biện pháp hỗ trợ cần thiết của Nhà nước để họ có thể tái tạo sức lao động, bảo đảm các nhu cầu sinh hoạt cơ bản như ăn, mặc, ở, đi lại để duy trì sự sống và tiếp tục lao động, sản xuất, tạo ra thu nhập trong tương lai. Giảm trừ gia cảnh được quy định cụ thể đã thỏa mãn được nguyện vọng chính đáng, tạo tâm lý tin tưởng của người nộp thuế vào chính sách và pháp luật của Nhà nước. 

Bên cạnh đó, giảm trừ cho người phụ thuộc cũng là một quy định mang tính nhân đạo cao. Bởi vì, người lao động khi tạo ra thu nhập không chỉ hướng tới việc phục vụ cho sự tồn tại của chính bản thân mà còn thực hiện các nghĩa vụ vật chất mang tính đạo đức đối với người thân thuộc của họ. Do đó, việc quy định giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là biện pháp hỗ trợ không thể thiếu để cá nhân mỗi người nộp thuế có thể thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng gia đình của mình. 

  1. Giảm trừ gia cảnh là gì? 

Theo luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ doanh nghiệp, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú (Theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012). 

  1. Mức giảm trừ gia cảnh được quy định theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. 

Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay như sau:  

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);  
  • Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. 
  1. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. 

* Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:  

- Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giản trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.  

- Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). 

- Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014. 

* Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:  

- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. 

- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế. 

- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. 

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế 

4. Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. 

* Người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh bao gồm: 

  • Người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:  

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). 

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. 

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tạo bậc học đại hoc, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ 6 tháng đến 9 tháng năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

  • Người phụ thuộc khác của người nộp thuế: 

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. 

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế: cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. 

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:  

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;  

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. 

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. 

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. 

* Điều kiện để cá nhân được xét là người phụ thuộc:

  • Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:  

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. 

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.  

  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.  

(Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính) 

  1. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:  

* Đối với con:  

  • Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng mình là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụng Chứng minh nhân dân (nếu có). 
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tất, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:  

- Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có); 

- Bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định pháp luật về người khuyết tật, 

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tạo bậc học đại hoc, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ 6 tháng đến 9 tháng năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng hồ sơ chứng minh gồm:  

+ Bản chụp giấy Khai sinh. 

+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ chứng minh đanh theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề. 

  • Trường hợp là con nuôi , con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền... 

* Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm: 

  • Bản chụp Chứng minh nhân dân. 
  • Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn. 

Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). 

* Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm: 

  • Bản chụp Chứng minh nhân dân. 
  • Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). 

* Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2023/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, hồ sơ chứng minh gồm: 

  • Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh. 
  • Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật. 

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). 

Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều Điều 9 Thông tư 111/2023/TT-BTC là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như: 

  • Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có). 
  • Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu). 
  • Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu). 
  • Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng. 
  • Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng). 

Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc. 

Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều Điều 9 Thông tư 111/2023/TT-BTC hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai. 

Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm. 

(Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính) 

  1. Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh  

Theo khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, đối với người phụ thuộc theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau: 

  • Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. 

Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm:  

+ Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài). 

+ Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập. 

  • Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: 
  • Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC
  • Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài. 
  • Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư 95/2016/TT-BTC có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu trên để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc. 

Trên đây là những nội dung và quy định của pháp luật Đại Lý Thuế Trương Gia lưu ý đến Qúy Doanh nghiệp về giảm trừ gia cảnh trong thuế TNCN. Nếu có bất kỳ vướng mắc cần được giải đáp và làm rõ hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất!  

ĐẠI LÝ THUẾ TRƯƠNG GIA 

“CẦU NỐI TUYỆT VỜI GIỮA CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP VÀ CƠ QUAN THUẾ” 

CÁC BÀI VIẾT KHÁC
Kịp thời gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước - Nghị định 109/2020/NĐ-CP
Lễ kỷ niệm Ngày Doanh nhân Việt Nam lần thứ XVI năm 2020
Thời gian bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử
Cục Thuế TP. HCM cảnh báo: Hóa đơn điện tử cũng bị làm giả!!!
Đăng Ký